Ghi nhận ngày 8/11, giá thép trên thị trường thế giới có xu hướng hồi phục nhẹ sau nhiều phiên giảm, chủ yếu do lo ngại về nguồn cung thu hẹp. Trong khi đó, thị trường thép nội địa tại Việt Nam tiếp tục duy trì trạng thái ổn định, không có sự thay đổi về giá bán từ các nhà sản xuất lớn.
Diễn biến thị trường thế giới
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây giao tháng 5/2026 tăng 7 Nhân dân tệ, lên mức 3.103 Nhân dân tệ/tấn. Các sản phẩm thép khác cũng ghi nhận mức tăng nhẹ: thép cuộn cán nóng tăng 0,22% và thép không gỉ tăng 0,28%. Riêng thép dây giữ giá đi ngang.
Giá quặng sắt, nguyên liệu đầu vào quan trọng, cũng đã chấm dứt chuỗi bốn phiên giảm liên tiếp. Tại Sàn giao dịch Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tăng 0,65% lên 777,5 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 109,15 USD/tấn). Tương tự, trên sàn Singapore, hợp đồng giao tháng 12 tăng 0,37%, đạt 103,9 USD/tấn.
Phân tích các yếu tố tác động
Nguồn cung và tâm lý thị trường
Theo Everbright Futures, sản lượng vận chuyển từ hai nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới là Australia và Brazil đồng loạt giảm, gây ra lo ngại về việc nguồn cung toàn cầu bị thu hẹp. Tuy nhiên, ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities tại Singapore, cho rằng tâm lý lạc quan sau Hội nghị Trung ương 4 của Trung Quốc đang dần phai nhạt do thiếu các thông tin cụ thể về biện pháp cải cách dài hạn.
Ông Widnell cũng nhấn mạnh rằng nguy cơ dư cung vẫn tiếp diễn khi các nhà máy thép Trung Quốc chưa có động lực đóng cửa vĩnh viễn các dây chuyền sản xuất cũ. Sản lượng thép cao trong bối cảnh nhu cầu yếu tiếp tục gây áp lực lên giá và biên lợi nhuận.
Áp lực từ nhu cầu và tồn kho
Các nhà phân tích của ANZ cho biết giá quặng sắt còn chịu áp lực từ lo ngại nhu cầu yếu đi, đặc biệt khi các nhà máy thép tại tỉnh Hà Bắc (Trung Quốc) nhận cảnh báo cắt giảm sản xuất để bảo vệ môi trường. Dữ liệu từ SteelHome cũng cho thấy, tính đến ngày 31/10, lượng quặng sắt tồn kho tại các cảng của Trung Quốc đã tăng 1,53% so với tuần trước, lên khoảng 135,6 triệu tấn.
Một yếu tố khác là việc Bộ Thương mại Thái Lan đã khởi xướng điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá đối với thép tấm cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc, nhắm vào 6 tập đoàn thép lớn. Động thái này có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc trong thời gian tới.
Giá thép trong nước ổn định
Theo dữ liệu từ SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước hôm nay không ghi nhận biến động ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Các thương hiệu lớn như Hòa Phát, Việt Ý, VAS đều giữ nguyên bảng giá niêm yết.
Bảng giá thép một số thương hiệu lớn
| Thương hiệu | Sản phẩm | Khu vực | Giá (đồng/kg) |
|---|---|---|---|
| Hòa Phát | Thép cuộn CB240 | Miền Bắc | 13.580 |
| Hòa Phát | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Bắc | 13.790 |
| Việt Ý | Thép cuộn CB240 | Miền Bắc | 13.530 |
| Việt Ý | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Bắc | 13.640 |
| VAS | Thép cuộn CB240 | Miền Bắc | 13.500 |
| VAS | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Bắc | 13.600 |
| Hòa Phát | Thép cuộn CB240 | Miền Trung | 13.580 |
| Hòa Phát | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Trung | 13.790 |
| VAS | Thép cuộn CB240 | Miền Trung | 13.650 |
| VAS | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Trung | 13.700 |
| Pomina | Thép cuộn CB240 | Miền Trung | 14.180 |
| Hòa Phát | Thép cuộn CB240 | Miền Nam | 13.580 |
| Hòa Phát | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Nam | 13.790 |
| VAS | Thép cuộn CB240 | Miền Nam | 13.500 |
| VAS | Thép thanh vằn D10 CB300 | Miền Nam | 13.600 |
| Pomina | Thép cuộn CB240 | Miền Nam | 13.970 |
Nguồn: https://baolamdong.vn/gia-thep-hom-nay-811-the-gioi-phuc-hoi-nhe-trong-nuoc-di-ngang-401229.html






Bình luận (0)