Cập nhật giá sắt thép thế giới
Mở cửa phiên giao dịch 19/5, giá thép thanh kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Thượng Hải đi ngang quanh mức 3.072 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5 nhích nhẹ lên mức 800 nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt trên Sàn Singapore giảm 0,4 USD về mức 100,2 USD/tấn.
Trong 4 tháng đầu năm, các nhà sản xuất thép của Ukraine đã giảm xuất khẩu các sản phẩm thép bán thành phẩm xuống còn 440,04 nghìn tấn, thấp hơn 24,6% so với cùng kỳ năm 2024, theo GMK Center. Tuy nhiên, việc giao hàng đến Ai Cập đã không được thực hiện kể từ tháng 1, và các sản phẩm chỉ bắt đầu được xuất sang Ba Lan từ tháng 3.
Trong tháng 4 năm nay, các công ty thép Ukraine đã xuất khẩu 145,83 nghìn tấn thép bán thành phẩm, tăng 56% so với tháng trước và tăng 10,4% so với tháng 3/2024. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.
Tổng doanh thu xuất khẩu giảm 25,3% so với cùng kỳ năm ngoái – xuống còn 215,29 triệu USD trong 4 tháng. Tuy nhiên, trong tháng 4, doanh thu tăng 14,5% so với cùng kỳ và 68,5% so với tháng trước, lên 76,9 triệu USD.
Trong một diễn biến khác, vào quý IV năm 2024, Liên minh Châu Âu (EU) đã tăng lượng phát thải khí nhà kính lên 2,2% so với cùng kỳ năm 2023 – đạt 897 triệu tấn CO2 tương đương, đây là số liệu do Eurostat công bố. Trong cùng kỳ, GDP của EU tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, theo GMK Center đưa tin.
Mức tăng phát thải lớn nhất được ghi nhận trong ngành cung cấp năng lượng và khí đốt, tăng 4,6% so với cùng kỳ và khu vực hộ gia đình tăng 5,2%.
Trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12, lượng khí nhà kính phát thải cũng giảm ở 6 quốc gia EU. Mức giảm lớn nhất được ghi nhận tại Estonia (-11,3%), Phần Lan (-6,1%) và Thụy Điển (-2,3%).
Trong số 6 quốc gia EU này, hai nước cũng ghi nhận sự suy giảm GDP là Latvia và Áo. Bốn quốc gia còn lại (Estonia, Phần Lan, Thụy Điển và Luxembourg) được ước tính đã giảm phát thải đồng thời vẫn tăng trưởng GDP.
Trong quý IV năm 2023, lượng khí nhà kính phát thải tại EU ước tính là 897 triệu tấn CO2 tương đương, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2022. GDP của khối này tăng 0,2% so với cùng kỳ. Mức giảm lớn nhất được ghi nhận trong ngành cung cấp điện và khí đốt (-17,2%) và ngành công nghiệp (-3,1%).
Giá thép trong nước
Tại thời điểm 9h00 ngày 19/5, giá thép cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam dao động từ 13.330 - 14.250 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg, tăng 140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg, tăng 340 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.600 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 14.090 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.380 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 14.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.250 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, tăng 190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.040 đồng/kg, tăng 290 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg, tăng 140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.990 đồng/kg, tăng 340 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.480 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.750 đồng/kg./.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-19-5-thep-xay-dung-trong-nuoc-tiep-tuc-tang-gia-252969.html
Bình luận (0)