Giá thép trên sàn giao dịch
Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 12/2025 giảm 2 Nhân dân tệ, xuống mức 3.078 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tương lai tại Đại Liên giao dịch trong phạm vi hẹp khi các nhà đầu tư cân nhắc nhu cầu mạnh mẽ đối với thành phần sản xuất thép tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc so với lượng hàng xuất khẩu tăng từ các nhà sản xuất hàng đầu là Úc và Brazil.
Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc phiên giao dịch ban ngày tăng 0,14% ở mức 727 Nhân dân tệ (100,93 USD/tấn).
Giá quặng sắt chuẩn tháng 6 (SZZFM5) trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 0,56% ở mức 99,25 USD/tấn.
Công ty môi giới Galaxy Futures cho biết trong một lưu ý, nhu cầu của người dùng cuối vẫn mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực này tiếp tục thúc đẩy mức tăng trưởng cao về tiêu thụ thép.
Tỷ lệ sử dụng công suất của 104 lò điện tăng 1,2% so với tuần trước lên 40,4%, trong khi mức tiêu thụ thép phế liệu hàng ngày ghi nhận mức tăng hàng tuần là 3,1% lên 245.400 tấn, công ty tư vấn Hexun Futures cho biết.
Sản lượng kim loại nóng, thường được sử dụng để đánh giá nhu cầu quặng sắt, vẫn ở mức cao trong tuần này ở mức 2,4477 triệu tấn, theo công ty môi giới Everbright Futures.
Hơn nữa, tổng lượng quặng sắt nhập khẩu tồn kho tại 47 cảng ở Trung Quốc là 146,28 triệu tấn, giảm 1,74% so với tuần trước, theo Hexun trong một lưu ý riêng.
Về phía cung, tổng khối lượng quặng sắt được xuất xưởng từ các công ty khai thác ở Úc và Brazil đã tăng 11,7% so với tuần trước lên 27,1 triệu tấn, theo công ty tư vấn Mysteel.
Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE giảm, với than luyện kim và than cốc (DCJcv1) lần lượt giảm 1,66% và 0,85%.
Trong khi đó, Trung Quốc đã xuất khẩu 447.800 tấn thép không gỉ vào tháng 4, đánh dấu mức tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước, Mysteel cho biết trong một lưu ý riêng, trích dẫn dữ liệu do Tổng cục Hải quan (GACC) công bố vào ngày 20/5.
Giá chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không thay đổi nhiều. Thép cuộn cán nóng tăng nhẹ 0,09% và thép không gỉ tăng nhẹ 0,04%, trong khi thép cây giảm 0,03% và thép dây (SWRcv1) giảm 0,06%.
Giá thép trong nước
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.350 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240, có giá 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.580 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240, ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.000 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240, ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-23-5-gia-quang-sat-giam-nhe-253404.html
Bình luận (0)