Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) vừa công bố tăng lãi suất 0,15%/năm với kỳ hạn 1-5 tháng và 0,2%/năm với kỳ hạn 6 tháng, áp dụng cho cả tiền gửi tại quầy và tiền gửi trực tuyến.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ mới nhất do HDBank niêm yết, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 4,2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 4,3%/năm và kỳ hạn 6 tháng tăng lên 5,5%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại được HDBank giữ nguyên: Kỳ hạn 7-11 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm, kỳ hạn 13 tháng là 6%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 6,1%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,5%/năm.
Với lãi suất huy động tại quầy, sau khi tăng thêm 0,15%/năm lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng lĩnh lãi cuối kỳ mới nhất là 3,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,6%/năm và kỳ hạn 6 tháng mới nhất là 5,4%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên: Kỳ hạn 7-11 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,7%/năm, kỳ hạn 13-15 tháng là 5,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,4%/năm.
Không chỉ HDBank, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Kỷ Nguyên Thịnh Vượng (GPBank) cũng điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn. Mức tăng 0,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng và tăng 0,2%/năm với kỳ hạn từ 6-36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của GPBank, lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ đã tăng lên 3,9%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng đồng loạt tăng lên 4%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn từ 6-8 tháng cũng đã được neo ở mức 5,55%/năm sau khi tăng thêm 0,2%/năm, trong khi lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng là 5,65%/năm.
Lãi suất tiết kiệm cao nhất khi gửi trực tuyến tại GPBank là 5,85%/năm sau khi lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng đồng loạt được niêm yết tại mức này.
Với mức tăng tương tự, 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng và 0,2%/năm kỳ hạn 6-36 tháng, lãi suất tiết kiệm tại quầy của GPBank được điều chỉnh như sau: Lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 1-2 tháng lĩnh lãi cuối kỳ là 3,65%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,75%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 3,85%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 3,9%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 12-36 tháng là 5,4%/năm.
Mức tăng lãi suất tiền gửi cũng diễn ra với sản phẩm Tiết kiệm Phát tài của GPBank, tăng 0,1%/năm kỳ hạn 1-5 tháng và tăng 0,2%/năm kỳ hạn 6-13 tháng.
Với sản phẩm này, GPBank trả lãi suất bậc thang: Dưới 100 triệu đồng; từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở lên.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm mới nhất dành cho tiền gửi dưới 100 triệu đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,65%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng lên 5,1%/năm, kỳ hạn 9 tháng tăng lên 5,2%/năm và kỳ hạn 12-13 tháng tăng lên 5,4%/năm.
Lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng và từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng lần lượt cao hơn 0,05%/năm và 0,15%/năm so với lãi suất áp dụng cho tiền gửi dưới 100 triệu đồng.
Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm cao nhất áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên: Kỳ hạn 1-3 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,35%/năm, kỳ hạn 9 tháng 5,45%/năm và kỳ hạn 12-13 tháng là 5,65%/năm.
Như vậy, từ đầu tháng 10 đến nay đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: VPBank, MB, HDBank, GPBank và BVBank.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 6/11/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| BAC A BANK | 4,4 | 4,55 | 5,8 | 5,85 | 6 | 6,3 |
| BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,3 | 4,5 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
| LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
| MB | 3,9 | 4,2 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,3 |
| MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
| SACOMBANK | 3,8 | 4,1 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,3 | 5,4 | 5,6 |
| TECHCOMBANK | 3,75 | 4,45 | 5,45 | 4,95 | 5,55 | 5,05 |
| TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,9 | 5,45 | 5,8 | 5,8 |
| VIB | 3,8 | 4 | 4,8 | 4,8 | 5 | 5,3 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,35 | 4,55 | 5,9 | 5,8 | 6,1 | 6,2 |
| VPBANK | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | 5,5 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-6-11-2025-don-dap-tang-lai-suat-huy-dong-2459792.html






Bình luận (0)