Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa; đảm bảo hoạt động nạo vét trên được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Theo đó hoạt động nạo vét phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm thông số kỹ thuật luồng, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo đảm an toàn hệ thống công trình đê điều, thủy lợi, kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa và các công trình khác, tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Không thực hiện các hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa gây cản trở hoạt động tránh, trú của tàu thuyền vào mùa lũ bão, trong thời gian xảy ra thiên tai. Hợp đồng thi công nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện là hợp đồng có giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với toàn bộ nội dung, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi. Việc nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện căn cứ vào các nội dung như tầm quan trọng của tuyến luồng đối với hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa, khả năng khai thác các cảng biển đối với luồng hàng hàng hải công cộng, cảng, bến thủy nội địa đối với đường thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Số liệu thống kê về khối lượng hàng hóa; số lượng, chủng loại, kích thước tàu biển đối với luồng hàng hàng hải công cộng, phương tiện thủy nội địa đối với đường thủy nội địa thông qua cảng, bến trên tuyến luồng hàng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa trong thời gian 03 năm gần nhất, diễn biến sa bồi, kết quả nạo vét duy tu trong khoảng thời gian tối thiểu 03 năm gần nhất, phương án khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét. Khối lượng nạo vét duy tu theo chất lượng thực hiện gồm khối lượng nạo vét duy tu ban đầu và khối lượng nạo vét khoán duy trì chuẩn tắc luồng, được tính toán, xác định như khối lượng nạo vét duy tu ban đầu gồm khối lượng tính toán theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và khối lượng sa bồi dự kiến từ thời điểm khảo sát đo đạc thông báo hàng hải, thông báo luồng đường thủy nội địa đến thời điểm khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, khối lượng nạo vét này được chuẩn xác lại theo số liệu khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng trước thời điểm bắt đầu thi công nạo vét. Khối lượng nạo vét khoán duy trì chuẩn tắc luồng là khối lượng nạo vét duy tu trung bình hàng năm và được xác định trên các cơ sở diễn biến khối lượng sa bồi của tuyến luồng. [caption id="attachment_1259105" align="aligncenter" width="800"]Hương Giang
Bình luận (0)