Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc đau sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên cỡ mẫu. 118 người bệnh sau phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện đại học y Hà Nội. Sự hài lòng người bệnh theo thang đo 5 điểm của Likert.
Kết quả: Kết quả giao tiếp về chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng với người bệnh đạt 98,31% ở mức điểm rất thường xuyên và thường xuyên.
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng đạt 97,46% ở mức cao và rất cao.
Kết luận: Thực trạng sự hài lòng người bệnh về chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng tại Bệnh viện đại học y Hà Nội là 97,46%. Sự hài lòng của người bệnh càng cao khi công tác quản lý đau của điều dưỡng tốt.
Đặt vấn đề
Phẫu thuật là một sang chấn tâm lý và thể chất của người bệnh. Bên cạnh việc lo lắng về bệnh tật, về kết quả phẫu thuật, người bệnh còn lo sợ, bất an về đau sau mổ. Để giúp người bệnh chấp nhận và yên tâm vượt qua cơn đau. Chăm sóc đau sau phẫu thuật của điều dưỡng có vai trò rất quan trọng. Đau sau mổ là cơn đau cấp tính khi hết thuốc mê. [1] Đau sau mổ ảnh hưởng đến nội tiết, chuyển hóa, tinh thần người bệnh. Đau sau mổ còn là nguyên nhân gây ra các biến chứng nguy hiểm như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim… Chống đau sau mổ là biện pháp cần thiết để giúp người bệnh mau hồi phục, tránh các biến chứng cho cơ quan, bộ phận khác. Người bệnh yên tâm điều trị. [2] Đau sau mổ là một trong những nguyên nhân làm người bệnh không hài lòng về chất lượng điều trị. Theo WHO công tác chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng đặc biệt quan trọng. Việc chăm sóc đau sau mổ ở chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chúng tôi thực hiên nghiên cứu này với mục tiêu:
- Khảo sát thực trạng sự hài lòng người bệnh về chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng tại Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện đại học y Hà Nội.
-Xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng người bệnh về chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh sau phẫu thuật được chăm sóc giảm đau. Số liệu thu thập từ tháng 10/2023 đến tháng 2/2024. Người bệnh tự nguyện tham gia nghiên cứu. Chọn mẫu ngẫu nhiên trong thời gian nghiên cứu. Loại trừ người bệnh có bệnh lý đau mãn tính. Nghiên cứu bao gồm 118 người bệnh. Phiếu khảo sát được thực hiện vào ngày người bệnh ra viện.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Phương pháp thu thập số liệu: Dựa trên hai bộ câu hỏi theo thang điểm của Likert với 5 mức độ, chấm điểm từ 1 đến 5.[3] Bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng người bệnh về chăm sóc giảm đau của điều dưỡng với 7 câu hỏi. Bộ câu hỏi nhận xét của người bệnh về kỹ năng giao tiếp chăm sóc giảm đau của điều dưỡng với 7 câu hỏi.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
Kết quả
Qua nghiên cứu trên 118 người bệnh chúng tôi thu được một số kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm của người bệnh tham gia nghiên cứu.
|
Đặc điểm chung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Nam |
63 |
53,39 |
|
Nữ |
55 |
46,61 |
|
Thanh thiếu niên |
31 |
26,27 |
|
Trung niên |
66 |
55,93 |
|
Người cao tuổi |
21 |
17,79 |
|
Học phổ thông |
70 |
59,32 |
|
Đại học, cao đẳng |
41 |
34,75 |
|
Sau đại học |
4 |
3,39 |
|
Khác |
3 |
2,54 |
Bảng 2. Đặc điểm nghề nghiệp, loại phẫu thuật của người bệnh.
|
Nghề nghiệp/Phẫu thuật |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Công chức, viên chức |
15 |
12,71 |
|
Học sinh, sinh viên |
17 |
14,41 |
|
Doanh nghiệp tư nhân |
16 |
13,56 |
|
Lao động tự do |
49 |
41,53 |
|
Hưu trí, người cao tuổi |
21 |
17,79 |
|
PT. Chuyển vạt |
33 |
27,97 |
|
PT. Ghép da |
67 |
56,78 |
|
PT. Thẩm mỹ |
7 |
5,93 |
|
PT. Chấn thương |
4 |
3,39 |
|
PT. Khác |
7 |
5,93 |
3.2. Thực trạng sự hài lòng người bệnh với điều dưỡng chăm sóc đau sau phẫu thuật.
|
Sự hài lòng |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Rất cao |
75 |
63,56 |
|
Cao |
40 |
33,89 |
|
Trung bình |
3 |
2,54 |
|
Thấp |
0 |
0 |
|
Rất thấp |
0 |
0 |
3.3. Khảo sát giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh về chăm sóc giảm đau sau phẫu thuật.
|
Kết quả |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Rất thường xuyên |
82 |
68,64 |
|
Thường xuyên |
35 |
29,66 |
|
Trung bình |
2 |
1,69 |
|
Ít |
0 |
0 |
|
Rất ít |
0 |
0 |
3.4. Mối liên quan về sự hài lòng người bệnh.
|
Sự hài lòng |
Phổ thông |
ĐH,CĐ |
SĐH |
Khác |
|
Rất cao |
25 |
38 |
4 |
0 |
|
Cao |
14 |
3 |
0 |
3 |
|
Trung bình |
6 |
0 |
0 |
0 |
|
Thấp |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Rất thấp |
0 |
0 |
0 |
0 |
Bảng 6. Mối liên quan sự hài lòng với phẫu thuật của người bệnh.
|
Sự hài lòng |
Rất cao |
Cao |
Trung Bình |
Thấp |
|
Chuyển vạt |
21 |
11 |
1 |
0 |
|
Ghép da |
48 |
16 |
3 |
0 |
|
Thẩm mỹ |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
Chấn thương |
0 |
4 |
0 |
0 |
|
Khác |
4 |
3 |
0 |
0 |
Bàn luận
4.1. Bàn về kết quả nghiên cứu của chúng tôi:
Nghiên cứu trên 118 người bệnh điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện đại học đại học y Hà Nội. Trong đó 63 nam 55 nữ được theo dõi. Chúng tôi có nhận xét như sau.Về đặc điểm chung của người bệnh: Số người bệnh giữa nam và nữ là tương đương nhau.
Tai nạn thường gặp ở lứa tuổi trung niên. Có lẽ đây là độ tuổi lao động chính nên gặp nhiều. Nhóm bệnh thứ hai chúng tôi gặp là thiếu niên. Đây là tuổi học đường hiếu động nên cũng thường gặp tai nạn. Về trình độ học vấn gặp nhiều ở học sinh phổ thông. Phải chăng mức độ nhận thức về an toàn lao động và an toàn trong giao thông còn hạn chế ở nhóm người bệnh này.
Đau sau phẫu thuật là yếu tố tâm lý đáng lo lắng nhất của người bệnh. Dự đoán được tâm lý ấy. Đội ngũ nhân viên của bệnh viện đã chủ động chống đau có kế hoạch. Từ việc giải thích động viên người bệnh trước mổ đến việc chủ chống đau ngay sau mổ đã có sẵn một quy trình chuẩn bị trước. Cho nên kết quả khảo sát về sự hài lòng của người bệnh ở nghiên cứu của chúng tôi đạt tỷ lệ rất cao và cao chiếm 97,46%. So sánh với các tác giả nước ngoài [4], [3] tỷ lệ người bệnh hài lòng về chăm sóc đau sau mổ của chúng tôi cao hơn. So sánh với tác giả Kim Bảo Giang [5] của bệnh viện 108 thì kết quả gần tương đương nhau.
Về công tác giao tiếp với người bệnh sau mổ chúng tôi làm rất thường xuyên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gặp ở mức thường xuyên và rất thường xuyên là 98,31%. Kết quả này cho thấy người bệnh đánh giá cao công tác thường xuyên thăm hỏi động viên cùng với việc thực hiện đúng và đủ quy trình chống đau của bệnh viện. Kết quả này làm cho người bệnh thêm tin tưởng bệnh viện cũng như an tâm điều trị. Sự hài lòng của người bệnh về giao tiếp của điều dưỡng trong chăm sóc chống đau của nghiên cứu này cao hơn nhiều so với các thông báo của nghiên cứu khác [5].
Công tác chăm sóc giảm đau sau mổ của điều dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Một số khía cạnh chính về vai trò và công tác của điều dưỡng trong giảm đau sau mổ:
Đánh giá và nhận định mức độ đau: Đau là dấu hiệu sinh tồn thứ 5: Điều dưỡng phải xem đau là một chỉ số cần được đánh giá định kỳ, không chỉ khi người bệnh than phiền. Sử dụng công cụ đánh giá: Dùng các thang điểm đau chuẩn để đánh giá mức độ đau một cách khách quan và kịp thời . Thông thường mỗi 60 phút/lần hoặc theo quy định, và sau khi can thiệp giảm đau.
Quan sát dấu hiệu: Theo dõi các dấu hiệu khác ngoài lời nói của bệnh nhân, đặc biệt ở người già, trẻ em hoặc người khó giao tiếp như nét mặt, nhịp tim, quấy khóc, vật vã, huyết áp…
Thực hiện y lệnh giảm đau: Thực hiện thuốc: Tiêm, truyền hoặc cho người bệnh uống thuốc giảm đau theo đúng y lệnh của bác sĩ . Đảm bảo đúng giờ: Giảm đau nên được thực hiện theo giờ thay vì đợi đến khi cơn đau xuất hiện dữ dội mới dùng thuốc, nhằm duy trì nồng độ thuốc ổn định và hiệu quả.
Theo dõi tác dụng phụ: Theo dõi sát các tác dụng phụ của thuốc giảm đau để xử trí kịp thời và báo bác sĩ. Áp dụng các biện pháp giảm đau không dùng thuốc:
Tư vấn tâm lý: Lắng nghe, trấn an, giải thích về cơn đau và quá trình phục hồi để người bệnh an tâm, giảm lo lắng . Yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến cảm giác đau. Thay đổi tư thế: Hỗ trợ người bệnh thay đổi tư thế nhẹ nhàng, thoải mái để giảm áp lực lên vết mổ và vùng đau.
Kỹ thuật thư giãn: Hướng dẫn người bệnh tập hít thở sâu, thư giãn cơ, sử dụng liệu pháp nhiệt chườm ấm, chườm lạnh, hoặc xoa bóp nhẹ nhàng.
Phân tâm: Sử dụng các biện pháp như nghe nhạc, xem ti vi, đọc sách để phân tán sự chú ý của người bệnh khỏi cơn đau.
Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình: Thông tin về đau: Giúp người bệnh hiểu rõ về cơn đau sau mổ là điều bình thường và có thể kiểm soát được. Hướng dẫn tự đánh giá: Hướng dẫn người bệnh cách tự đánh giá mức độ đau và báo cho điều dưỡng khi cảm thấy đau tăng.
Hợp tác điều trị: Khuyến khích người bệnh hợp tác trong việc dùng thuốc và thực hiện các bài tập vận động, tập thở sâu để tránh biến chứng. Đau làm người bệnh sẽ hạn chế vận động, dễ dẫn đến viêm phổi, tắc mạch.
Ghi chép và báo cáo: Ghi chép đầy đủ mức độ đau, thời gian dùng thuốc, loại thuốc, liều lượng và hiệu quả giảm đau vào hồ sơ bệnh án. Báo cáo kịp thời cho bác sĩ nếu cơn đau không giảm sau can thiệp hoặc xuất hiện các dấu hiệu bất thường. Điều dưỡng là người trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với người bệnh sau mổ, vì vậy, việc quản lý và chăm sóc giảm đau là một nhiệm vụ trọng tâm. Quản lý đau tốt không chỉ mang ý nghĩa nhân đạo mà còn giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng, giảm biến chứng và rút ngắn thời gian nằm viện.
4.3. Bàn về thái độ giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh sau mổ trong công tác chăm sóc đau.
Thái độ giao tiếp của điều dưỡng có vai trò cốt lõi và quyết định đến hiệu quả của công tác chăm sóc giảm đau sau phẫu thuật. Đau sau mổ không chỉ là vấn đề thể chất mà còn là vấn đề tâm lý, và giao tiếp chính là cầu nối để giải quyết cả hai khía cạnh này.
Thể hiện sự thấu hiểu và đồng cảm: Tầm quan trọng: Thái độ thấu hiểu là nền tảng. Khi người bệnh đau đớn, họ cần được công nhận cảm giác đau của mình.
Lắng nghe tích cực: Duy trì giao tiếp bằng mắt, hơi nghiêng người về phía bệnh nhân, và cho phép họ diễn tả cơn đau một cách đầy đủ mà không ngắt lời hay đánh giá.
Sử dụng ngôn ngữ đồng cảm: Tôi hiểu rằng lúc này anh/chị đang rất đau và khó chịu. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để giúp anh/chị cảm thấy dễ chịu hơn.
Tránh thái độ nghi ngờ: Không nên có thái độ cho rằng người bệnh kêu đau quá mức hoặc đòi hỏi thuốc giảm đau, vì mỗi người có ngưỡng đau khác nhau. Điều dưỡng cần thừa nhận rằng người hiểu rõ cơn đau nhất chính là người bệnh.
Sự chuyên nghiệp và tự tin trong giao tiếp:
Tầm quan trọng: Người bệnh đang trong tình trạng dễ tổn thương về thể chất và tinh thần. Thái độ chuyên nghiệp giúp họ cảm thấy an toàn và tin tưởng vào quá trình điều trị.
Giải thích rõ ràng: Trước khi thực hiện bất kỳ can thiệp nào điều dưỡng cần giới thiệu bản thân và giải thích mục đích, quy trình và những gì người bệnh sắp trải qua. Sử dụng thang đo đau: Giới thiệu và hướng dẫn người bệnh cách sử dụng thang điểm đau một cách tôn trọng. Thái độ nghiêm túc khi đánh giá đau cho thấy điều dưỡng xem đau là một chỉ số quan trọng. Kịp thời và sẵn sàng: Thái độ sẵn sàng can thiệp ngay khi người bệnh báo đau tạo sự an tâm tuyệt đối, tránh để cơn đau vượt quá tầm kiểm soát.
Giáo dục và trấn an người bệnh: Tầm quan trọng: Đau sau mổ đi kèm với lo lắng, sợ hãi về biến chứng. Giao tiếp hiệu quả giúp giảm bớt yếu tố tâm lý này, từ đó gián tiếp làm giảm cảm nhận về cơn đau. Cung cấp thông tin giảm đau: Giải thích về loại thuốc, liều lượng và thời gian tác dụng. Hướng dẫn người bệnh về các biện pháp giảm đau không dùng thuốc như tập thở sâu, thư giãn.
Khuyến khích Hợp tác: Thái độ khuyến khích người bệnh vận động sớm và tập thở, đồng thời trấn an họ rằng điều dưỡng sẽ hỗ trợ bằng thuốc giảm đau trước khi thực hiện để họ không quá đau. Tạo môi trường an toàn: Cung cấp hướng dẫn rõ ràng về cách gọi điều dưỡng khi cần, đảm bảo người bệnh luôn được hỗ trợ. Thái độ giao tiếp của điều dưỡng không chỉ là cách nói chuyện mà còn là sự thể hiện kiến thức và thái độ tích cực về quản lý đau. Thái độ thấu hiểu, tôn trọng, chuyên nghiệp và kịp thời sẽ giúp người bệnh tốt hơn:
Nâng cao sự tin tưởng và hợp tác của người bệnh.
Giảm yếu tố lo lắng, sợ hãi đó là yếu tố làm tăng cảm giác đau.
Thu thập thông tin chính xác về mức độ đau, giúp điều dưỡng và bác sĩ đưa ra phác đồ giảm đau tối ưu.
Nâng cao chất lượng chăm sóc tổng thể và sự hài lòng của người bệnh.
Một điều dưỡng có thái độ giao tiếp tốt sẽ biến công tác giảm đau trở thành một trải nghiệm tích cực hơn, giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng và hiệu quả.
4.4. Bàn về vai trò sự hài lòng của người bệnh với công tác điều trị của bệnh viện.
Sự hài lòng của người bệnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng và là một chỉ số then chốt, phản ánh toàn diện chất lượng công tác điều trị và dịch vụ của bệnh viện. Sự hài lòng không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy cải tiến trong hệ thống y tế. Sự hài lòng của người bệnh là thước đo gián tiếp nhưng mạnh mẽ đối với chất lượng lâm sàng:
Tăng cường tuân thủ điều trị: Người bệnh hài lòng với cách chăm sóc và giao tiếp sẽ có nhiều khả năng tuân thủ nghiêm ngặt y lệnh của bác sĩ như uống thuốc đúng giờ, thực hiện các bài tập phục hồi chức năng, tuân thủ chế độ ăn kiêng. Điều này trực tiếp cải thiện kết quả lâm sàng và rút ngắn thời gian hồi phục.
Cải thiện giao tiếp và thông tin chẩn đoán: Khi hài lòng, người bệnh cởi mở và hợp tác hơn với nhân viên y tế, cung cấp thông tin chi tiết, chính xác về triệu chứng và tiền sử bệnh. Giao tiếp tốt giảm thiểu sai sót y khoa và nâng cao độ chính xác của chẩn đoán.
Phát hiện sớm vấn đề: Người bệnh cảm thấy thoải mái sẽ dễ dàng báo cáo các dấu hiệu bất thường, đau đớn, hoặc tác dụng phụ của thuốc cho điều dưỡng kịp thời, giúp bệnh viện ngăn ngừa và xử trí sớm các biến chứng sau phẫu thuật hoặc trong quá trình điều trị.
Vai trò đối với hình ảnh và phát triển bệnh viện
Trong bối cảnh y tế hiện đại, sự hài lòng của người bệnh là yếu tố cạnh tranh:
Định vị chất lượng dịch vụ: Sự hài lòng là yếu tố cốt lõi trong việc đánh giá và xếp hạng bệnh viện được Bộ Y tế sử dụng để đánh giá chất lượng. Bệnh viện có tỷ lệ hài lòng cao được xem là có dịch vụ nhân văn, chuyên nghiệp và y đức tốt.
Thu hút và giữ chân người bệnh: Sự hài lòng tạo ra lòng trung thành và là kênh quảng bá hiệu quả nhất. Người bệnh hài lòng không chỉ quay lại mà còn giới thiệu dịch vụ đến người khác. Thúc đẩy đổi mới và cải tiến: Phản hồi từ người bệnh là nguồn dữ liệu quý giá. Bệnh viện dựa vào các chỉ số không hài lòng để cải cách hành chính, nâng cao kỹ năng giao tiếp của đội ngũ, và cải tiến quy trình chăm sóc.
Vai trò đối với tâm lý và tinh thần của người bệnh
Sự chăm sóc chu đáo, tạo sự hài lòng, giúp điều trị căn bệnh lo âu, sợ hãi:
Giảm căng thẳng và lo âu: Thái độ phục vụ tận tâm, thân thiện của nhân viên y tế nhất là điều dưỡng giúp người bệnh cảm thấy được tôn trọng, an toàn và quan tâm, từ đó giảm đáng kể căng thẳng và lo âu.
Tăng cường Sức khỏe tinh thần: Tinh thần lạc quan, thoải mái đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch và khả năng phục hồi của cơ thể. Bệnh viện tạo ra môi trường tích cực sẽ giúp người bệnh có tâm lý tốt nhất để chiến đấu với bệnh tật. Sự hài lòng của người bệnh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của bệnh viện. Nó không chỉ là thước đo đạo đức nghề nghiệp mà còn là yếu tố kinh tế, chất lượng và lâm sàng then chốt, đảm bảo hệ thống y tế hoạt động hiệu quả, nhân văn và hướng tới người bệnh.
4.5. Bàn về các mối liên quan tác động đến sự hài lòng của người bệnh với chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng.
Sự hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc đau sau mổ của điều dưỡng chịu tác động từ nhiều mối liên quan phức tạp, bao gồm các yếu tố về chuyên môn, giao tiếp, tổ chức và cá nhân người bệnh.
Mối liên quan đến chất lượng chăm sóc chuyên môn: Đây là mối liên hệ trực tiếp và quan trọng nhất.
Mức độ giảm đau thực tế tác động:
Nếu điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc giảm đau kịp thời, đúng liều, và sử dụng hiệu quả các biện pháp hỗ trợ như chườm nóng, chườm lạnh, kỹ thuật thư giãn, giúp người bệnh đạt được mức độ đau chấp nhận được người bệnh sẽ rất hài lòng.Mối liên quan: Hiệu quả giảm đau tốt dẫn đến hài lòng cao. Nếu đau không được kiểm soát tốt, sự hài lòng sẽ giảm mạnh.
Kỹ năng đánh giá giảm đau:
Tác động: Điều dưỡng sử dụng các thang đo chuẩn xác và nhận diện được các dấu hiệu đau không lời, chứng tỏ sự chuyên nghiệp và quan tâm.
Mối liên quan: Đánh giá đau chính xác, can thiệp đúng lúc, đúng liều bệnh nhân sẽ hài lòng cao. Mối liên quan đến thái độ và giao tiếp của điều dưỡng. Đây là yếu tố nhân văn.
Thái độ giao tiếp là yếu tố tâm lý có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng, đôi khi còn quan trọng hơn cả kết quả y khoa thuần túy.
Sự thấu hiểu và đồng cảm:
Tác động: Thái độ lắng nghe tích cực, không nghi ngờ hay đánh giá cơn đau của người bệnh, và sử dụng ngôn ngữ trấn an, đồng cảm giúp người bệnh cảm thấy được tôn trọng và tin tưởng.
Mối liên quan: Giao tiếp đồng cảm, tôn trọng, giảm lo lắng tâm lý, tăng sự hài lòng.
Sự kịp thời và sẵn sàng:
Tác động: Điều dưỡng phản hồi và can thiệp nhanh chóng khi người bệnh báo đau tạo cảm giác an tâm rằng họ sẽ không phải chịu đựng cơn đau quá lâu.
Mối liên quan: Phản ứng nhanh chóng , cảm giác an toàn và được ưu tiên, tăng sự hài lòng.
Giáo dục về chống đau:
Tác động: Điều dưỡng giải thích rõ ràng về kế hoạch giảm đau, tác dụng phụ của thuốc, và hướng dẫn người bệnh cách tự đánh giá đau, giúp họ chủ động tham gia vào quá trình điều trị.
Mối liên quan: Thông tin rõ ràng, minh bạch, nâng cao khả năng tự kiểm soát, tăng hài lòng cao. Mối liên quan đến yếu tố tổ chức và hệ thống
Sự hài lòng còn phụ thuộc vào môi trường làm việc và nguồn lực hỗ trợ điều dưỡng:
Công việc của điều dưỡng:
Tác động: Điều dưỡng quá tải, tỷ lệ điều dưỡng/người bệnh thấp có thể không có đủ thời gian để đánh giá đau thường xuyên và giao tiếp sâu sắc với người bệnh. Điều này dẫn đến sự chậm trễ trong can thiệp giảm đau.
Mối liên quan: Khối lượng công việc cao. Chất lượng và tính kịp thời chăm sóc giảm. Hài lòng giảm.
Nguồn lực của điều dưỡng:
Tác động: Sự sẵn có của thuốc giảm đau, thiết bị hỗ trợ và các gói chăm sóc giảm đau chuẩn hóa.
Mối liên quan: Thiếu nguồn lực, quy trình chưa chuẩn, giới hạn lựa chọn giảm đau. Hài lòng giảm.
Mối liên quan đến yếu tố cá nhân người bệnh
Nhận thức và mong đợi của người bệnh cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng:
Kinh nghiệm và hiểu biết về đau:
Tác động: Người bệnh có kinh nghiệm phẫu thuật trước đó với mức độ đau cao sẽ có mong đợi cao hơn về việc kiểm soát đau lần này. Ngược lại, người bệnh lo sợ đau quá mức có thể cảm thấy hài lòng hơn nếu cơn đau được kiểm soát tốt hơn mong đợi.
Mối liên quan: Kỳ vọng được đáp ứng người bệnh dễ hài lòng.
Trạng thái tâm lý người bệnh:
Tác động: Người bệnh lo lắng, trầm cảm hoặc có trạng thái tâm lý không ổn định có thể cảm nhận cơn đau mạnh mẽ hơn và khó hài lòng hơn, ngay cả khi được chăm sóc tốt về mặt kỹ thuật.
Mối liên quan: Lo âu và trầm cảm thì ngưỡng chịu đựng đau giảm. Hài lòng giảm. Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc giảm đau sau mổ là kết quả tổng hòa của kỹ năng chuyên môn như giảm đau hiệu quả. Chất lượng giao tiếp như thấu hiểu và kịp thời và hệ thống hỗ trợ của bệnh viện.
Kết luận
Sự hài lòng người bệnh về chăm sóc đau sau phẫu thuật của điều dưỡng đạt kết quả rất cao 75/118 người bệnh tương đương 63,56 %. Đạt kết quả cao 40/118 người bệnh chiếm 33,89 %.
Kết quả khảo sát giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh về giảm đau sau phẫu thuật là rất thường xuyên 81/118 người bệnh đạt 68,64%. Thường xuyên giao tiếp 35/118 người bệnh đạt 29,66%.
Mối liên quan giữa sự hài lòng người bệnh với trình độ học vấn của người bệnh là 100% ở những người có đại học và sau đại học; với loại phẫu thuật là 100% ở những người bệnh làm thẩm mỹ, chiếm đa số ở người bệnh ghép da.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế(2020), Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới, tập1, Nhà xuất bản y học.
2. Philip Corke(2013), Postoperative pain management, Aust. Presct.,36(6), pp. 202-205.
3. Bizunch Y.B. et al.(2020), Assessment of patient's satisfaction and associated factors regarding postoperative pain management at the university of Gondar compressive specialized hospital, northwest Ethiopia; Pain research and management, pp. 1-7.
4. Milutinovic D., et al.(2009), Assessment of quality of care in acute postoperative pain management, Vojnosanitetski pregled, 66(2), pp. 156-162.
5. Kim Bảo Giang, Nguyễn Thị Khuyến.(2021), Thực trạng tư vấn của điều dưỡng đối với người bệnh điều trị nội trú và một số yếu tố liên quan tại khoa phẫu thuật, Bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2018, Tạp chí nghiên cứu y học, 144(8), tr. 16-26.
Phạm Thị Thanh Huyền*,Hoàng Văn Hồng*, Nguyễn Thị Anh*, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt*, Bùi Bích Huyền*, Phạm Văn Thành*, Đỗ Thị Hồng Lý*, Nguyễn Thị Kim Dung*.
* Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Chịu trách nhiệm: Phạm Thị Thanh Huyền
Email: thanhhuyen27392@gmail.com
Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/thuc-trang-su-hai-long-nguoi-benh-ve-cham-soc-dau-sau-phau-thuat-cua-dieu-duong-khoa-phau-thuat-tao-hinh-tham-my-benh-vien-dai-hoc-y-ha-noi-169251113195822176.htm






Bình luận (0)