Bộ Nội vụ tiếp tục ban hành hướng dẫn sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính. (Ảnh: PV/Vietnam+)
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà ký ban hành Công văn số 4168/BNV-CQĐP ngày 23/6/2025 gửi tới Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.
Công văn nhằm cụ thể hóa triển khai Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và Kết luận số 169-KL/TW ngày 20/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.
Ủy ban nhân dân cấp xã có không quá 2 phó chủ tịch
Tại công văn, Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã.
Theo đó, về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với 23 tỉnh, thành phố (mới) hình thành sau sắp xếp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh: Thực hiện Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trước mắt giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập, bảo đảm trong thời hạn 5 năm số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố (mới) cơ bản bố trí theo đúng quy định.
Đối với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp: Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021).
Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã có không quá 02 Phó Chủ tịch.
Công văn cũng nêu rõ: Cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021).
Cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Tổ chức chính quyền ở đặc khu dưới 1.000 người
Về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người (không tổ chức cấp chính quyền địa phương), để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc khu: Ủy ban nhân dân đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên.
Căn cứ quy định của Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc thù riêng của từng đặc khu.
Việc chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội. Đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
Ủy ban nhân dân đặc khu có dân số dưới 1.000 người sẽ gồm có Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên.. (Ảnh: PV/Vietnam+)
Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu: Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15. Ủy ban nhân dân đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Trên cơ sở thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp từ ngày 01/7/2025 theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, các văn bản của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cơ quan Trung ương liên quan; từ thực tiễn địa phương, Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.
Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố
Một nội dung quan trọng khác trong công văn hướng dẫn của Bộ Nội vụ là về việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp. Theo đó, trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các đơn vị hành chính cấp xã (mới) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các đơn vị hành chính cấp xã (mới) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ. (Ảnh: TTXVN)
Việc xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư tại đơn vị hành chính cấp xã (mới) thực hiện theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15. Theo đó, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc tổ chức thôn, tổ dân phố thực hiện như sau:
- Thôn được tổ chức ở xã, đặc khu (dưới xã, đặc khu là thôn); Tổ dân phố được tổ chức ở phường (dưới phường là tổ dân phố). Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật (đặc khu Phú Quốc) thì dưới đặc khu là tổ dân phố.
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh xã, thị trấn với phường để thành lập phường (mới): Tổ chức thống nhất các tổ dân phố ở phường (mới);
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh thị trấn với xã để thành lập xã (mới): Tổ chức thống nhất các thôn ở xã (mới).
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố (điểm d khoản 2 Điều 21). Trên cơ sở đó, việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp thực hiện như sau:
- Đối với việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn: Ủy ban nhân dân cấp xã (mới) lập danh sách các thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc danh sách tổ dân phố cần chuyển đổi thành thôn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
- Đối với việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên: Ủy ban nhân dân cấp xã (mới) xây dựng phương án, lấy ý kiến cử tri là đại diện hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện phương án trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
Theo Bộ Nội vụ, trường hợp các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại các đơn vị hành chính cấp xã (mới) hình thành sau sắp xếp năm 2025 trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành thì không thực hiện lại các nội dung nêu trên.
Ngoài ra, Bộ Nội vụ cũng hướng dẫn Quy chế làm việc mẫu và các mẫu văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã mới hình thành sau sắp xếp. Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tiễn của từng địa bàn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã điều chỉnh, bổ sung và ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã của địa phương mình cho phù hợp với yêu cầu quản trị địa phương, đáp ứng yêu cầu gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân tốt hơn.
Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động triển khai các nội dung hướng dẫn, kịp thời báo cáo, phản ánh khó khăn, vướng mắc về Bộ để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Theo Vietnam+
Nguồn: https://baothanhhoa.vn/bo-noi-vu-huong-dan-ve-nhan-su-tai-ubnd-sap-xep-o-dac-khu-thon-to-dan-pho-252997.htm
Bình luận (0)