LPBank, ABBank và BaoViet Bank gia nhập cuộc đua lãi suất
Thị trường lãi suất huy động ngày 16/12/2025 tiếp tục sôi động khi có thêm ba ngân hàng thương mại cổ phần là Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPBank), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) và Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) công bố tăng lãi suất. Động thái này nâng tổng số nhà băng điều chỉnh tăng lãi suất kể từ đầu tháng 12 lên 21.
LPBank tăng mạnh nhất trên toàn bộ kỳ hạn
LPBank là ngân hàng có mức tăng mạnh nhất, áp dụng cho tất cả các kỳ hạn từ 1 đến 60 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 và 2 tháng tăng 0,6%/năm, lên lần lượt 4,5%/năm và 4,6%/năm. Các kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,55%/năm, chạm mức trần 4,75%/năm. Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng được niêm yết mới ở mức 6,1%/năm sau khi tăng 0,5%/năm. Các kỳ hạn dài từ 13-60 tháng cũng tăng 0,55%/năm, đạt mức 6,2%/năm, đây là mức lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng này.
ABBank tập trung vào kỳ hạn dài
ABBank chỉ điều chỉnh tăng lãi suất cho các kỳ hạn dài, với mức tăng 0,8%/năm cho các kỳ hạn 36, 48 và 60 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến cho các kỳ hạn này lên mức 6,1%/năm, trong khi lãi suất tại quầy là 6%/năm. Các kỳ hạn từ 1-24 tháng được giữ nguyên, khiến ABBank nằm trong nhóm có lãi suất các kỳ hạn ngắn thấp nhất trong khối ngân hàng tư nhân.
BaoViet Bank tăng đồng loạt 0,2%
Trong khi đó, BaoViet Bank tăng đồng loạt 0,2%/năm cho các kỳ hạn từ 6 đến 36 tháng. Sau điều chỉnh, lãi suất trực tuyến kỳ hạn 6 tháng là 5,85%/năm, kỳ hạn 12 tháng chạm mốc 6%/năm, và các kỳ hạn từ 13-36 tháng được niêm yết ở mức 6,1%/năm. Các kỳ hạn ngắn từ 1-5 tháng được giữ nguyên.
Xu hướng tăng lãi suất lan rộng
Tính từ đầu tháng 12, đã có 21 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Techcombank, MB, NCB, BVBank, Saigonbank, ACB, Bac A Bank, OCB, KienlongBank, Sacombank, SHB, PGBank, VIB, Vikki Bank, VCBNeo, BIDV, VPBank, PVCombank, ABBank, LPBank, và BaoViet Bank. Trong đó, NCB, VPBank và Techcombank đã có hai lần điều chỉnh.
Bảng lãi suất huy động trực tuyến các ngân hàng ngày 16/12/2025
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG (%/năm) | 3 THÁNG (%/năm) | 6 THÁNG (%/năm) | 9 THÁNG (%/năm) | 12 THÁNG (%/năm) | 18 THÁNG (%/năm) |
|---|---|---|---|---|---|---|
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2,6 | 2,9 | 4 | 4 | 4,7 | 4,8 |
| VIETINBANK | 2,4 | 2,8 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,6 | 4 | 4,7 | 4,8 | 4,8 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,5 | 6,5 | 6,55 | 6,7 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,85 | 5,7 | 6 | 6,1 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,1 | 5,7 | 5,45 |
| LPBANK | 4,5 | 4,75 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,2 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,35 | 5,5 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,3 |
| OCB | 4,5 | 4,7 | 5,8 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
| PGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| PVCOMBANK | 4,75 | 4,75 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,8 |
| SACOMBANK | 4,6 | 4,75 | 5,3 | 5,5 | 5,8 | 6 |
| SAIGONBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5,1 | 5,8 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,2 | 4,65 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 6 |
| TECHCOMBANK | 4,35 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5,3 | 5,3 | 6,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| VPBANK | 4,75 | 4,75 | 6 | 6 | 6 | 6 |
Nguồn: https://baodanang.vn/lai-suat-ngan-hang-1612-them-3-nha-bang-tang-manh-vuot-6-3315113.html






Bình luận (0)