Quang cảnh Hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm thu.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP, quy mô 70 ha đạt năng suất 40-45 tấn/ha vụ Xuân hè và 35-40 tấn/ha vụ Thu đông; hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương (thành phố Hải Phòng). Ban chủ nhiệm đề tài đã thực hiện 4 nội dung chính, bao gồm: Khảo sát lựa chọn địa điểm thực hiện mô hình; xây dựng mô hình sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP; hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương (thành phố Hải Phòng); tuyên truyền kết quả thực hiện.
Triển khai nghiên cứu, Ban chủ nhiệm đề tài đã tiến hành khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện mô hình sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP với quy mô 70 ha. Kết quả cho thấy, trong 70 ha triển khai mô hình có 20 ha vụ Thu đông và 50 ha vụ Xuân hè. Thời gian sinh trưởng 65-85 ngày, sau trồng 30-37 ngày bắt đầu cho thu quả, thời gian cho thu quả 30-45 ngày. Thân, lá và vỏ quả có màu xanh đậm, gai trắng, quả dài dao động từ 20,5-24 cm, đường kính quả 4,1-4,3 cm, khối lượng trung bình quả dao động từ 172,5-175,8 gam/quả, cùi dày, đặc ruột, ăn giòn, không bị đắng ở đầu quả, có khả năng chống chịu bệnh giả sương mai. Năng suất vụ Xuân hè đạt 45,13-49,59 tấn/ha, vụ Thu đông đạt 45,70-51,34 tấn/ha. Các chỉ tiêu an toàn thực phẩm phân tích trên quả dưa chuột VC09 trong mô hình đều đạt dưới ngưỡng giới hạn cho phép. Qua số liệu tổng hợp về hiệu quả kinh tế từ năm 2023 đến năm 2025 cho thấy, giống dưa chuột VC09 luôn đạt lãi thuần cao hơn từ 22,44%-32,18% so với các giống dưa chuột truyền thống như G7, Hunter331 hay VA.886 trồng tại địa phương.
Về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột VC09 theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương (thành phố Hải Phòng). Ban chủ nhiệm đề tài đã nghiên cứu định lượng phân bón quy đổi NPK phù hợp cho 1 ha là: 10 tấn phân hữu cơ vi sinh hoặc 15 tấn phân hữu cơ hoai mục + (140 - 145) kgN + (85 - 90) kgP2O5 + (155 - 160) kgK2O. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng. Chỉ sử dụng thuốc có các hoạt chất được phép áp dụng trên cây dưa chuột trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành. Trong giai đoạn thu hoạch, ưu tiên sử dụng các loại thuốc có thời gian cách ly ngắn (3 ngày). Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hoạt chất bảo vệ thực vật được dùng trong phòng trừ sâu bệnh hại chính trên dưa chuột như: Bệnh giả sương mai, sâu xanh hai sọc trắng và bọ trĩ.
Với kết quả trên, Hội đồng khoa học thống nhất nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi Ban chủ nhiệm đề tài chỉnh sửa bổ sung một số nội dung sau: Bổ sung khái quát tính ưu việt của dưa chuột VC09 là cơ sở để thực hiện đề tài; Làm rõ giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng của giống dưa chuột VC09; thống nhất thuật ngữ tên khoa học của các loại bệnh …Cuối cùng, rà soát lại thời vụ; rà soát lại hiệu quả kinh tế và chi phí đầu vào của mô hình để hoàn thiện báo cáo./.
Phương Anh
Nguồn: https://sokhcn.haiphong.gov.vn/tin-hoat-dong-chung/xay-dung-mo-hinh-san-xuat-dua-chuot-vc09-theo-huong-vietgap-tren-dia-ban-tinh-hai-duong-thanh-ph-772611
Bình luận (0)