Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Công thức quy đổi điểm IELTS của hơn 50 trường năm 2025: Trường nào có lợi cho thí sinh nhất?

TPO - Với chứng chỉ IELTS từ 4.0 - 9.0, thí sinh có thể quy đổi thành 6 - 10 điểm môn tiếng Anh khi xét tuyển vào đại học năm 2025.

Báo Tiền PhongBáo Tiền Phong31/05/2025

Thậm chí, có trường ngoài quy đổi, thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế được cộng thêm 0,75 điểm khi xét kết hợp với điểm đánh giá năng lực, tư duy hoặc điểm thi tốt nghiệp THPT.

Hiện tại, nhiều trường đã công bố phương án tuyển sinh năm 2025. Nhiều trường cho phép thí sinh quy đổi điểm IELTS, kết hợp với nhiều yếu tố khác để xét tuyển đầu vào.

Mùa tuyển sinh năm nay, tại một số trường đại học, với chứng chỉ IELTS từ 4.0 trở lên, thí sinh được quy đổi thành điểm môn tiếng Anh. Còn lại đa phần trường còn lại chấp nhận chứng chỉ từ 5.0 đến 6.6 trở lên.

Học viện Ngoại giao yêu cầu cao nhất. Thí sinh phải có IELTS 8.5 mới được tính 10 điểm.

Đại học Kinh tế Quốc dân vừa công bố cách tính điểm xét tuyển cho từng phương thức tuyển sinh năm 2025. Theo đó, thí sinh sở hữu chứng chỉ tiếng Anh quốc tế có lợi thế nổi trội khi xét tuyển kết hợp vào trường.

Theo đó, trường cộng 0,75 điểm cho tất cả các thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, không phân biệt mức điểm cao thấp. Ví dụ, thí sinh có IELTS 5.5 hay 9.0 đều được cộng 0,75 điểm như nhau.

Cùng đó, thí sinh được quy đổi IELTS và chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm thành phần. Nếu đạt 5.5 IELTS, Đại học Kinh tế Quốc dân quy đổi thành 8/10 điểm. Đạt từ 7.5 IELTS, thí sinh được tính 10. Mức quy đổi này giống năm ngoái.

Như vậy, nếu thí sinh đăng ký vào Đại học Kinh tế quốc dân bằng phương thức điểm thi tốt nghiệp kết hợp IELTS, thí sinh vừa được cộng 0,75 điểm, vừa được dùng điểm quy đổi chứng chỉ thay thế môn tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển.

Chi tiết mức quy đổi điểm IELTS của gần 50 trường đại học năm 2025 như sau:

TT

Trường

Quy đổi điểm IELTS

4.0

4.5

5.0

5.5

6.0

6.5

7.0

7.5

8.0-9.0


1

Đại học Bách khoa Hà Nội



8,5

9

9,5

10

10

10

10

2

Đại học Kinh tế Quốc dân




8

8,5

9

9,5

10

10

3

Học viện Ngoại giao





8

8,5

9

9,5

10

4

Đại học Ngoại thương






8,5

9

9,5

10

5

Đại học Giao thông vận tải



8

8,5

9

9,5

10

10

10

6

Đại học Thủy lợi



8

8

9

9

10

10

10

7

Đại học Thương mại



10

10

10

10

10

10

10

8

Học viện Tài chính




9

9,5

10

10

10

10

9

Học viện Ngân hàng





8

8,5

9

9,5

10

10

Học viện Báo chí và Tuyên truyền



7

8

9

9,5

10

10

10

11-22

Đại học Quốc gia Hà Nội (12 trường)




8,5

9

9,5

10

10

10

23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

6

7

8

9

10

10

10

10

10

24

Học viện Phụ nữ Việt Nam



7

8

9

10

10

10

10

25

Đại học Công nghiệp Hà Nội




9

9,5

10

10

10

10

26

Đại học Mỏ - Địa chất



8,5

9

9,5

10

10

10

10

27

Đại học Kiểm sát Hà Nội





8,5

9

9,5

10

10

28

Đại học Lâm nghiệp



8,5

9,5

10

10

10

10

10

29

Đại học Xây dựng Hà Nội




8,5

9

9,5

10

10

10

30

Đại học Thủ đô Hà Nội

7,5

8

8,5

9

9,5

10

10

10

10

31

Đại học Mở Hà Nội




9

9,5

10

10

10

10

32

Đại học Điện lực



8,5

9

9,5

10

10

10

10

33

Đại học Hòa Bình (Hà Nội)




7

8

9

9,5

10

10

34

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (Vĩnh Phúc)




9

9,5

10

10

10

10

35

Đại học CMC (Hà Nội)



8

8,5

9

9,25

9,5

9,75

10

36

Đại học Thăng Long (Hà Nội)




8

8,5

9

9,5

10

10

37

Đại học Hạ Long (Quảng Ninh)


7,5

7,5

8

8,5

9

9,5

10

10

38

Đại học Hải Dương




8,5

9

9,5

10

10

10

39

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

6

7

8

9

10

10

10

10

10

40

Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa



8

8,5

9

9,5

10

10

10

41

Đại học Hồng Đức (Thanh Hoá)



8

8,5

9

9,5

10

10

10

42

Đại học Công nghiệp TP HCM (quy đổi thành điểm thi tốt nghiệp)


7.5

8

8.5

9

10

10

10

10

43

Đại học Tài chính - Marketing (TP HCM)



9

9

9

9

10

10

10

44

Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế



8

8,5

9

9,5

10

10

10

45

Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng




8

8,5

9

9,5

10

10

46

Đại học Duy Tân (Đà Nẵng)




8

8,5

9

9,5

10

10

47

Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam)

8

8

8,5

9

9,5

10

10

10

10

48

Đại học Nha Trang (Khánh Hòa)

6

7

8

9

10

10

10

10

10

49

Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM


7,5

8

8,5

9

9,5

10

10

10

50

Đại học Tôn Đức Thắng



7

8

8,5

9

10

10

10

51

Đại học Nông lâm TP HCM



8

8

9

9

10

10

10

52

Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP HCM



8

9

10

10

10

10

10

Xu hướng sử dụng chứng chỉ IELTS trong xét tuyển đại học xuất hiện từ năm 2017 và ngày càng trở nên phổ biến. Những năm gần đây, khoảng 100 trường đại học từ các khối trường khác nhau đều áp dụng hình thức xét tuyển này.

Cũng theo quy chế tuyển sinh đại học Bộ GD&ĐT, các trường được quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm môn này để đưa vào tổ hợp xét tuyển, nhưng trọng số không quá 50%.

Ngoài ra, Bộ quy định điểm cộng khuyến khích, điểm thưởng với thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ, không được vượt quá 10% mức tối đa của thang điểm xét (ví dụ tối đa 3 điểm trên thang 30). Đồng thời, các trường phải đảm bảo không có thí sinh nào có điểm xét tuyển (bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng) vượt quá mức tối đa. Như vậy, nếu thí sinh đạt 30 điểm theo tổ hợp xét tuyển, việc có chứng chỉ ngoại ngữ gần như vô nghĩa.

Nguồn: https://tienphong.vn/cong-thuc-quy-doi-diem-ielts-cua-hon-50-truong-nam-2025-truong-nao-co-loi-cho-thi-sinh-nhat-post1746909.tpo


Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chuyên mục

Mãn nhãn pháo hoa đỉnh cao tại đêm khai mạc Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2025
Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2025 (DIFF 2025) dài nhất trong lịch sử
Bán cả trăm mâm cúng ngũ sắc trong ngày Tết Đoan ngọ
Biển vô cực Ninh Thuận đẹp nhất đến hết tháng 6, các bạn đừng bỏ lỡ nhé!

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm