Áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện địa chất sẽ giúp các mỏ khai thác hiệu quả tài nguyên, đảm bảo an toàn và năng suất. Với Công ty Than Thống Nhất, trước đây, khi áp dụng hình thức chống giữ bằng thủy lực đơn, tỷ lệ thu hồi than của mỏ chỉ đạt từ 40-50%; công nghệ chống giữ bằng giá xích đạt khoảng 60%. Tuy nhiên, những năm qua, công ty áp dụng công nghệ chống giữ bằng giá khung thủy lực di động không chỉ giúp đơn vị nâng cao năng suất, mà còn tăng tỷ lệ thu hồi than và tách lọc đá tại gương một cách dễ dàng hơn. Đặc biệt, với các vỉa dày, địa chất khó khăn, công nghệ giá khung thủy lực di động thể hiện sự thích ứng linh hoạt và khả năng tận thu than tương đối hiệu quả.
Theo ông Nguyễn Thanh Hà, Quản đốc Phân xưởng Khai thác 6, Công ty Than Thống Nhất - TKV: Việc áp dụng công nghệ chống giữ bằng giá khung thủy lực di động không những giúp đơn vị tăng năng suất, tăng mức độ an toàn, mà còn giúp tăng tỷ lệ thu hồi than lên đến 90%.
Ngoài việc áp dụng sơ đồ công nghệ phù hợp, Công ty Than Thống Nhất cũng đã triển khai các biện pháp quản trị tài nguyên, gắn trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo và từng người lao động với chỉ tiêu thu hồi than tại các lò chợ. Công tác quản lý trữ lượng và ranh giới khai thác cũng được đơn vị siết chặt.
Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ than hàng năm, các đơn vị khai thác than trong TKV đã áp dụng sơ đồ công nghệ và trình tự khai thác hợp lý, xác định rõ khối lượng và chất lượng từng khoáng sàng để huy động phù hợp; thường xuyên theo dõi biến động địa chất trong từng khu vực khai thác để có giải pháp công nghệ phù hợp và điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, giảm thất thoát trong khai thác.
Để tiếp tục giảm tổn thất tài nguyên xuống mức thấp hơn, TKV chỉ đạo các đơn vị tăng cường quản lý tài nguyên, ranh giới khai thác. Không chỉ với các đơn vị khối khai thác, TKV cũng yêu cầu các đơn vị sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than siết chặt công tác quản lý khối lượng, chất lượng than trong từng khâu công nghệ.
Tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV, đơn vị có nhiệm vụ tiêu thụ phần lớn than cho TKV, công tác quản trị tài nguyên đang được thực hiện khá bài bản. Đơn cử, công tác giao nhận tại phân xưởng Kho cảng G9 Hóa chất Mông Dương được thực hiện theo một quy trình khép kín từ nhiều năm nay. Than được tiếp nhận từ các mỏ sẽ được vận chuyển bằng ô tô và băng tải sẽ được nhập về kho G9 hoặc xuất thẳng vào các nhà máy nhiệt điện tại Cẩm Phả.
Đối với công tác vận tải than bằng ô tô, hiện nay, trung bình một ngày, đơn vị đang vận hành trên 350 chuyến xe để vận tải than về kho G9. Có những ngày cao điểm, đơn vị tiếp nhận khoảng 500 chuyến xe vận tải than. Để quản lý chặt chẽ khối lượng và chất lượng, tránh thất thoát than, đơn vị áp dụng hệ thống cân điện tử hiện đại hai chiều. "Các dữ liệu về khối lượng than được vận chuyển qua hệ thống cân điện tử này sẽ được truyền về khu vực điều hành sản xuất của lãnh đạo phân xưởng và các nhà máy nhiệt điện. Điều này giúp Công ty kiểm soát hiệu quả khối lượng than trong quá trình vận chuyển, nhập kho và xuất cho các đơn vị khách hàng" - ông Trần Minh Tuấn, Quản đốc Phân xưởng Kho cảng G9 Hóa chất Mông Dương, Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV cho biết.
Than là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý, nguồn năng lượng không tái tạo, nên việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng phải tiết kiệm và hiệu quả. Theo thống kê của TKV, trước đây, tình trạng tổn thất than trong khai thác các mỏ hầm lò có thời điểm lên tới 40-50%; thậm chí có những mỏ cao hơn vì điều kiện địa chất phức tạp không thể khai thác được.
Hiện nay, tỷ lệ tổn thất tài nguyên tại các mỏ ngày càng giảm nhờ hiệu quả lựa chọn và áp dụng công nghệ phù hợp. Các phương pháp quản trị tài nguyên và trách nhiệm quản lý tài nguyên ranh giới được các đơn vị nâng cao hơn cũng đã góp phần quan trọng trong mục tiêu giảm tổn thất tài nguyên của TKV.
Thời gian tới, trong điều kiện xuống sâu, đi xa, áp lực mỏ lớn và địa chất phức tạp, công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên sẽ tiếp tục được TKV quan tâm, chỉ đạo thực hiện bài bản hơn. Đặc biệt là việc thăm dò huy động tài nguyên luôn là nhiệm vụ đi đầu, mang tính chất quyết định để có thể khai thác triệt để các vỉa than, ngay cả đối với các vỉa mỏng hay điều kiện địa chất phức tạp. Đây là cơ sở để Tập đoàn và các đơn vị nghiên cứu, áp dụng giải pháp công nghệ khai thác phù hợp, an toàn và hiệu quả; góp phần tăng năng suất, sản lượng và giảm tổn thất than đến mức thấp nhất.
Nguồn: https://baoquangninh.vn/nhung-giai-phap-giam-ton-that-tai-nguyen-trong-khai-thac-than-3386992.html










Bình luận (0)