Bỏ đề xuất hỗ trợ 100% lương cho công chức thuế, miễn thuế thu nhập
Sáng 10.12, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật quản lý thuế (sửa đổi).
Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, 437/448 đại biểu tham gia biểu quyết đồng ý (chiếm 92,39%).

Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng. Ảnh: Media Quốc hội
Trước khi biểu quyết, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đã báo cáo tóm tắt việc tiếp thu, giải trình, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi).
Về bổ sung thu nhập cho công chức, người lao động, Bộ trưởng cho biết, tiếp thu ý kiến thẩm tra, ý kiến của Đại biểu và ý kiến của UBTVQH, Chính phủ bỏ nội dung khoản 5 Điều 9 khỏi dự thảo Luật.
Ở bản dự thảo trước đó, khoản 5, điều 9 về chế độ hỗ trợ công chức thuế, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án.
Phương án 1 (trường hợp có ý kiến của Bộ Chính trị đồng ý trước khi luật thông qua): công chức quản lý thuế được hưởng hỗ trợ hằng tháng bằng 100% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng (không bao gồm phụ cấp).
Khoản hỗ trợ hàng tháng này được trả cùng kỳ lương và không dùng làm căn cứ để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Thu nhập từ khoản hỗ trợ này được miễn thuế thu nhập cá nhân và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
Phương án 2 (trường hợp chưa có ý kiến của Bộ Chính trị đồng ý trước khi luật thông qua): Chính phủ quy định việc bổ sung thu nhập cho công chức quản lý thuế, người lao động trong cơ quan quản lý thuế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, ở Luật Quản lý thuế (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua không còn quy định hỗ trợ 100% lương cho công chức thuế, miễn thuế thu nhập cá nhân.

Luật quản lý thuế (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua không còn quy định hỗ trợ 100% lương cho công chức thuế, miễn thuế thu nhập. Ảnh: Media Quốc hội
Thời gian kiểm tra thuế doanh nghiệp là 40 ngày
Theo Luật quản lý thuế (sửa đổi) vừa được thông qua, cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm về thuế, hoặc chuyển sang kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau: Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; có dấu hiệu vi phạm pháp luật; được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Người nộp thuế có rủi ro cao thuộc các trường hợp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh...
Thời hạn kiểm tra thuế không quá 20 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 20 ngày.
Thời hạn kiểm tra thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết không quá 40 ngày, trường hợp cần thiết có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 40 ngày.
Trường hợp cần thu thập, trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài thì thời hạn kiểm tra thuế có thể kéo dài nhưng không quá 2 năm. Thời hạn kiểm tra này không bao gồm thời gian tạm dừng kiểm tra.
Nguồn:https://laodong.vn/thoi-su/bo-tai-chinh-bo-de-xuat-ho-tro-100-luong-cho-cong-chuc-thue-1622993.ldo










Bình luận (0)