Bảng xếp hạng trường đại học Việt Nam trên thế giới 2026
Việt Nam đặt mục tiêu có 8 đại học trong top 200 châu Á, hiện có 5, với vị trí 127 - 199, trên hai bảng xếp hạng phổ biến hiện nay.
Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo đặt mục tiêu phấn đấu ít nhất 8 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 200 đại học hàng đầu châu Á. Đồng thời đến năm 2030, Việt Nam có ít nhất một trường trong top 100 thế giới ở một số lĩnh vực, nâng lên thành 5 trường vào năm 2045.
Theo một số chuyên gia, đây là mục tiêu cụ thể, táo bạo, góp phần nâng tầm danh tiếng giáo dục đại học Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Hiện, có gần 20 trường đại học Việt Nam góp mặt ở hai bảng xếp hạng uy tín, có quy mô lớn như QS và Times Higher Education (THE). Con số này tăng gần 10 lần so với năm 2018, khi chỉ có Đại học Quốc gia Hà Nội và TP HCM tham gia.
Với THE, các trường được đánh giá dựa trên 18 tiêu chí, chia thành 5 nhóm, gồm: Giảng dạy (Teaching), Môi trường nghiên cứu (Research Environment), Chất lượng nghiên cứu (Research Quality), Chuyển giao công nghệ (Industry), Mức độ quốc tế hóa (International Outlook). Mỗi nhóm tiêu chí chiếm 4-30% trọng số, nhiều nhất ở khía cạnh chất lượng nghiên cứu.
Còn QS đánh giá 9 tiêu chí, trong đó danh tiếng học thuật chiếm trọng số lớn nhất - 30%, kế đến là số trích dẫn (20%). Các tiêu chí còn lại là uy tín của trường, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, tính quốc tế, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, kết quả việc làm và tính bền vững, chiếm 5-15%.
Do tiêu chí khác nhau, thứ hạng của đại học Việt Nam trên hai bảng xếp hạng này cũng khác nhau. Vị trí cao nhất hiện có là 127 châu Á, thuộc về trường Đại học Duy Tân, trên bảng xếp hạng QS năm 2025. Ở bảng THE, Đại học Kinh tế TP HCM đang xếp cao nhất - 136 châu Á.
Bảng xếp hạng các trường đại học ở Hà Nội
| TT |
Tên trường |
Xếp hạng châu Á THE 2025 | Xếp hạng châu Á QS 2025 |
| 1 |
Đại học Duy Tân |
251-300 | 127 |
| 2 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
501-600 | 161 |
| 3 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
601+ | 184 |
| 4 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
201-250 | 199 |
| 5 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
- | 333 |
| 6 |
Đại học Huế |
601+ | 348 |
| 7 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
136 | 369 |
| 8 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
501-600 | 388 |
| 9 |
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
- | 421-430 |
| 10 |
Đại học Đà Nẵng |
- | 421-430 |
| 11 |
Đại học Giao thông Vận tải |
- | 481-490 |
| 12 |
Đại học Văn Lang |
- | 491-500 |
| 13 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
- | 501-520 |
| 14 |
Đại học Cần Thơ |
- | 521-540 |
| 15 |
Đại học Mở TP HCM |
501-600 | 701-750 |
| 16 |
Đại học Sư phạm Hà Nội |
- | 751-800 |
| 17 |
Đại học Vinh |
- | 851-900 |
| 18 |
Đại học Y Hà Nội | 401-500 | - |
Bảng xếp hạng các trường đại học ở Hồ Chí Minh
| TT | Trường | Thứ hạng theo THE 2025 | Thứ hạng theo QS 2026 |
| 1 | Đại học Kinh tế TP HCM |
501-600 | - |
| 2 | Đại học Duy Tân |
601-800 | 482 |
| 3 | Đại học Tôn Đức Thắng |
601-800 | 684 |
| 4 | Đại học Y Hà Nội |
801-1000 | - |
| 5 | Đại học Mở TP HCM |
1201-1500 | - |
| 6 | Đại học Quốc gia Hà Nội |
1201-1500 | 761-770 |
| 7 | Đại học Bách khoa Hà Nội |
1501+ | 1.201-1.400 |
| 8 | Đại học Huế |
1501+ | 1.401+ |
| 9 | Đại học Quốc gia TP HCM |
1501+ | 801-850 |
| 10 | Đại học Văn Lang |
- | 1.001-1.200 |
| 11 | Đại học Cần Thơ |
- | 1.201-1.400 |
| 12 | Đại học Công nghiệp TP HCM |
- | 1.201-1.400 |
| 13 | Đại học Đà Nẵng |
- | 1.401+ |
Oxford lập kỷ lục: 10 năm vững ngôi vua bảng xếp hạng THE 2026
Bảng xếp hạng Times Higher Education (THE) năm 2026 đã chính thức công bố, với sự góp mặt của 2.191 cơ sở giáo dục đại học trải dài từ 115 quốc gia và vùng lãnh thổ. Một lần nữa, Đại học Oxford (Anh) lại khẳng định vị thế "bất khả chiến bại" khi duy trì ngôi đầu toàn cầu, đánh dấu một cột mốc lịch sử: năm thứ 10 liên tiếp trường nắm giữ vị trí số 1. Thành tựu này là minh chứng rõ ràng nhất cho sức mạnh và sự ổn định của môi trường nghiên cứu tại Oxford.
Bên cạnh sự thống trị của các cường quốc truyền thống như Mỹ và Anh—với những cái tên quen thuộc như Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và Đại học Princeton—bảng xếp hạng năm nay đã chứng kiến những chuyển biến đầy ấn tượng đến từ châu Á.
Trung Quốc tạo nên một cú bứt phá ngoạn mục, đưa 5 trường đại học của mình lọt vào top 40 (tăng đáng kể so với 3 trường của năm ngoái), củng cố vị thế trên bản đồ học thuật thế giới.
Ấn Độ cũng không hề kém cạnh, vươn lên trở thành quốc gia có số lượng trường đại học được xếp hạng cao thứ hai, chỉ xếp sau "người khổng lồ" Mỹ.
Hong Kong (Trung Quốc) tiếp tục gây tiếng vang lớn khi có tới 6 trường đại học xuất sắc góp mặt trong top 200 của THE 2026, thể hiện chất lượng giáo dục vượt trội của khu vực này.
Một điểm nhấn đáng chú ý khác là sự thăng hạng ngoạn mục của Đại học Princeton (Mỹ). Ngôi trường này đã vươn lên, chiếm giữ vị trí thứ ba (cùng chia sẻ với một đại học khác), cho thấy nỗ lực cải tiến không ngừng trong hệ thống giáo dục đại học Mỹ.
Bảng xếp hạng THE 2026 không chỉ vinh danh những trường hàng đầu mà còn phác họa bức tranh toàn cảnh về sự dịch chuyển quyền lực tri thức trên toàn thế giới, với sự trỗi dậy mạnh mẽ của châu Á bên cạnh sự vững vàng của phương Tây.
Nguồn: https://baodanang.vn/bang-xep-hang-truong-dai-hoc-viet-nam-tren-the-gioi-2026-11-dai-hoc-viet-nam-gop-mat-3305976.html










Bình luận (0)