Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động lần thứ ba kể từ đầu tháng. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, 6-11 tháng đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm và 12-15 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm. 

Cụ thể, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng hiện là 3,9%/năm, 2 tháng là 4%/năm và 3-5 tháng là 4,1%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng đang là 5,05%/năm, 9-11 tháng là 5,15%/năm, 12 tháng 5,5%/năm, 13 tháng là 5,6%/năm và 15 tháng là 5,8%/năm.

NCB giữ nguyên lãi suất kỳ hạn từ 18-60 tháng ở mức 6%/năm. Đây cũng là các kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất và là một trong số ít các ngân hàng hiện còn duy trì mức 6%/năm.

Tương tự, Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) lần thứ ba giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 3,6%/năm, 3-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,7%/năm. 

Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 4,8%/năm, trong khi các kỳ hạn từ 7-11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,9%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng cũng đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm so với trước đó. Cụ thể, kỳ hạn 12-13 tháng còn 5,2%/năm, 15 tháng còn 5,5%/năm, 18 tháng còn 5,6%/năm và 24-36 tháng còn 5,7%/năm.

Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank) cũng giảm lãi suất huy động lần thứ 3 trong tháng. Trong lần điều chỉnh này, KienLong Bank giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 6 tháng có lãi suất 4,8%/năm, 9 tháng 5%/năm, 12 tháng 5,1%/năm, 13 tháng 5,2%/năm, 18-36 tháng cao nhất là 5,6%/năm.

KienLong Bank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 1-5 tháng ở mức 3,95%/năm.

Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) giảm lãi suất huy động. Tuy nhiên chỉ điều chỉnh kỳ hạn từ 1-5 tháng. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,1%/năm, 3 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm còn 3,6%/năm, 4-5 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 3,8%/năm.

Nam A Bank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-8 tháng đang là 4,9%/năm, 9-11 tháng là 5,2%/năm, 12-17 tháng là 5,7%/năm, 18-36 tháng là 6,1%/năm.

Đáng chú ý, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) lần đầu tiên trong năm giảm lãi suất huy động, kể từ hôm nay. Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-5 tháng điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm. Kỳ hạn 1 tháng còn 2,6%/năm, 2 tháng còn 2,8%/năm, 3 tháng còn 2,9%/năm, 4 tháng còn 3,2%/năm và 5 tháng còn 3,3%/năm.

MB giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng. Kỳ hạn 6-8 tháng còn 3,9%/năm, 9-10 tháng còn 4,1%/năm, 11 tháng còn 4,2%/năm.

Ngân hàng này giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 12-36 tháng. Kỳ hạn 12-15 tháng đang có lãi suất 4,8%/năm, 18 tháng là 5,2%/năm, 24 tháng còn 5,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng cao nhất tại MB đang là 6,1%/năm áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn từ 36-60 tháng.

Ngoài MB, KienLong Bank, Nam A Bank, Viet A Bank và NCB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.

Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 27 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB.

Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.

SHB, NCB, Viet A Bank, và KienLong Bank thậm chí đã giảm lãi suất tới 3 lần.

Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,45 3,45 5,3 5 5,5 6,3
VIETBANK 3,7 3,9 5,1 5,2 5,5 5,9
BAOVIETBANK 3,8 4,15 5,1 5,2 5,6 5,8
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
NCB 3,9 4,1 5,05 5,15 5,5 6
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
PVCOMBANK 3,05 3,05 5 5 5,1 5,4
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,1 3,6 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
VIET A BANK 3,6 3,7 4,8 4,9 5,2 5,6
KIENLONGBANK 3,95 3,95 4,8 5 5,1 5,6
SHB 3,1 3,3 4,8 5 5,3 5,8
OCEANBANK 3,7 3,9 4,8 5 5,5 5,7
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
EXIMBANK 3,4 3,7 4,6 5 5,1 5,5
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
LPBANK 2,8 3,1 4,3 4,4 5,3 5,7
TPBANK 3 3,2 4,2 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,8 3 4,2 4,4 5,1 5,5
SEABANK 3,4 3,6 4,15 4,3 4,75 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,75 4,75
AGRIBANK 1,8 2,1 3,4 3,4 5 5
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 5 5
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 5 5
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7